Khi động mạch vành bị tắc hoàn toàn dẫn đến vùng tim không được tưới máu bởi động mạch này sẽ bị hoại tử, những trường hợp này gọi là nhồi máu cơ tim.
Biên soạn: Ths-BS Phan Hữu Phước
Giám Đốc Phòng Khám Lão Khoa Med-Vie
Địa chỉ: 79/21Âu Cơ P.14, Q.11, TP. HCM – Điện thoại: 2249.9494
Cũng như nhiều cơ quan khác trong cơ thể tim được nuôi bởi động mạch có tên là động mạch vành. Trong những trường hợp động mạch này bị hẹp sẽ làm lượng máu đến nuôi tim bị suy giảm trong những trường hợp này các nhà y học gọi là “suy động mạch vành” hay “suy mạch vành” tình trạng suy mạch vành này làm lượng máu đến nuôi tim bị giảm nên bệnh còn được gọi là bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim. Trong những trường hợp động mạch vành bị co thắt hay tắc hẹp nhanh đột ngột sẽ là lượng máu đến nuôi tim giảm nhanh, đây là những trường hợp suy động mạch vành cấp rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh. Suy động mạch vành cấp có thể biểu hiện dưới 2 dạng là cơn đau tim và nhồi máu cơ tim.
Cơn đau tim
Cơn đau tim là một dạng tai biến xảy ra tại tim thường gặp ở người tuổi trung niên và người cao tuổi có một hay nhiều nguy cơ của bệnh tim mạch như : cao huyết áp, tiểu đường, béo phì, tăng cholesterol máu, hút thuốc lá nhiều …
Nhiều nghiên cứu hồi cứu cho thấy rằng người bị cơn đau tim có thể tử vong trong 2 giờ đầu tiên sau khi xuất hiện cơn đau. Cơn đau tim điển hình thường có các triệu chứng như sau :
v Cảm giác đau ở ngực phía sau xương ức như bị bóp nghẹn, đè nén hay hay cảm giác co thắt, dao đâm dữ dội trong lồng ngực. Đau ở ngực do tắc nghẽn mạch máu tim thường đau từ phía sau xương ức lan lên cổ, cằm lưng, vai và tay bên trái đôi khi lan xuống cả 2 cánh tay.
v Cộng thêm với đau lưng là các triệu chứng :
Người lả mồ hôi
Mặt tái xanh
Tinh thần hốt hoảng
Cảm giác buồn nôn và nôn
Hơi thở nhanh và ngắn
Khi người bên cạnh mình có những dấu hiệu này chúng ta cần xử trí nhanh như sau :
1. Nhận biết rõ các triệu chứng và bình tĩnh kiểm soát tình huống
2. Đặt bệnh nhân ngồi hoặc nằm xuống tư thế thoải mái
3. Nới rộng quần áo và không cho phép bệnh nhân cử động
Làm được các điều này bạn đã giúp tim bệnh nhân được nghỉ ngơi và hạn chế được tổn thương tại cơ tim phần nào.
4. Gọi ngay số điện thoại trung tâm cấp cứu
Nếu bệnh nhân đã từng bị đau tim có thể bệnh nhân có mang theo thuốc ngậm dưới lưỡi thuốc này giúp làm dãn mạch máu nuôi tim, tăng sự cung cấp máu cho tim bạn nên hỏi bệnh nhân có mang thuốc theo hay không và lấy hộ thuốc cho bệnh nhân không nên để bệnh nhân tự đi tìm thuốc. Hai loại thuốc thường dùng là Nitroglycerin mg và Risordan 5 mg thuốc dùng ngậm dưới lưỡi sau 5 phút không giảm đau ngực có thể ngậm viện thứ 2 . An ủi và giúp bệnh nhânổn định tâm lý trong lúc chờ xe cứu thương đến.
5. Chuẩn bị sẵn sàng hô hấp nhân tạo xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
Tóm lại khi đứng trước tình huống người nghi ngờ bị cơn đau tim các bạn cần thực hiện 4 bước sau đây :
Þ Đặt bệnh nhân nằm hoặc ngồi tư thế thoải mái.
Þ Nới quần áo và hỏi bệnh nhân có mang thuốc ngậm hay không.
Þ Tiếp xúc với bộ phận cấp cứu
Þ Chuẩn bị hô hấp nhân tạo.
Nhồi máu Cơ tim:
Khi động mạch vành bị tắc hoàn toàn sẽ dẫn đến vùng cơ tim không được tưới máu bởi động mạch này sẽ bị chết, hoại tử, những trường hợp này gọi là nhồi máu cơ tim. Tùy theo nhánh động mạch vành bị tắc lớn hay nhỏ mà vùng bị nhồi máu cơ tim sẽ lớn hay nhỏ tương ứng. Vùng nhồi máu cơ tim càng lớn mức độ nguy hiểm tính mạng càng cao.
Những triệu chứng và những dấu hiệu
Ở người tuổi 65 trở lên nhồi máu cơ tim chỉ được nhận biết trên lâm sàng là 35% và không được nhận biết là 60 %. Ơ những bệnh nhân cao tuổi cấp nhồi máu cơ tim có triệu chứng ít điển hình so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn như :
¨ Chỉ có 19 tới 66 % có cơn đau ngực
¨ 20 tới 59 % có khó thở
¨ 15 tới 33 % với những triệu chứng thần kinh như hồi hộp, lo lắng, sợ hãi…
¨ 0 tới 19 % với những triệu chứng dạ dày-ruột ( cảm giác khó chịu ở thượng vị, nôn, buồn nôn, cảm giác nóng, khó tiêu).
¨ Những triệu chứng và những dấu hiệu khác bao gồm hoại thư ngoại vi, hồi hộp, suy thận, yếu cơ, nghẽn mạch phổi, bứt rứt, vã mồ hôi, chết đột ngột.
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim ở người cao tuổi thường chậm trễ hơn người trẻ sau khi khởi phát đau ngực và những triệu chứng khác.
Bệnh nhân cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp tử vong do những biến chứng phù phổi cấp, suy tim, rối loạn chức năng thất trái, sốc tim, rối loạn nhịp tim cần phải đặt máy tạo nhịp, và rung tâm nhĩ hoặc cuồng động tâm nhĩ… cũng nhiều hơn so với người trẻ. Cũng ở những bệnh nhân cao tuổi này vỡ thành tự do tâm thất trái, đứt cơ nhú gây hở vales 2 lá cấp hoặc thông vách liên thất cũng gặp nhiều hơn. Những trường hợp vỡ này thường gặp ở bệnh nhân nữ có nhồi máu cơ tim kèm theo cao huyết áp. Những trường hợp vỡ tim này thường Xuất hiện mà không có dấu hiệu cảnh báo trước, đa số là 1 tới 4 ngày sau khi nhồi máu cơ tim.
Chẩn đoán dựa vào :
¨ Biểu hiện đau ngực điển hình của nhồi máu cơ tim.
¨ Điện tâm đồ : những dấu hiệu đặc trưng của nhồi máu cơ tim.
¨ Men tim ( là từ dùng để chỉ một số chất tăng trong máu khi có nhồi máu cơ tim )
Điều trị :
§ Để người bệnh nằm bất động gọi xe cấp cứu đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
§ Trong giai đoạn cấp cần nghỉ ngơi tuyệt đối tại gường.
§ Thở oxy và dùng các thuốc hổ trợ tim mạch tuỳ theo mức độ bệnh lý.
§ Phục hồi chức năng được đặt ra sau khi tình trạng tim mạch ổn định.
Phòng ngừa:
¨ Giảm thiểu hoặc loại bỏ hẳn các yếu tố nguy cơ mhư : hút thuốc lá và rối loạn mỡ trong máu có thể phòng ngừa được các bệnh mạch vành tim và làm chậm các biến chứng nếu đã có xuất hiện.
¨ Kiểm soát tốt huyết áp ở những bệnh nhân bị cao huyết áp, nếu ở người cao tuổi có thể phòng ngừa được nhồi máu cơ tim. Ở người trẻ tuổi hơn có thể phòng ngừa được các tai biến về mạch vành tiếp theo đó.
¨ Vai trò của thể dục thể thao cũng góp phần khá quan trọng trong giảm thiểu các bệnh tim mạch./.